Tiến Đức (tổng hợp) đã đăng lúc 14:29 - 13.10.2025
1. An toàn thông tin cấp độ 1: Bảo vệ cơ bản cho hệ thống thông tin công cộng
Định nghĩa: Là các hệ thống thông tin chỉ phục vụ hoạt động nội bộ của cơ quan, tổ chức và chỉ xử lý thông tin công cộng (không liên quan đến dữ liệu cá nhân hay bí mật nhà nước).
Cấp độ 1 là cấp độ mà khi bị phá hoại sẽ làm tổn hại tới quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân mà không làm tổn hại tới lợi ích công cộng, trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia;
Mục tiêu bảo đảm an toàn: Ngăn chặn các rủi ro mất dữ liệu, tấn công gây gián đoạn nhẹ hoặc lợi dụng hệ thống để phát tán mã độc.
Ví dụ hệ thống:
Trang web giới thiệu cơ quan, hệ thống quản lý lịch họp nội bộ, cổng thông tin truyền thông không chứa dữ liệu người dùng.
2. An toàn thông tin cấp độ 2: Bảo vệ thông tin cá nhân và dữ liệu riêng lẻ
Định nghĩa: Hệ thống an toàn thông tin cấp độ 2 thỏa mãn một trong những tiêu chí sau:
Mục tiêu bảo đảm: Tránh rò rỉ thông tin cá nhân, gián đoạn hoạt động, hoặc các hành vi khai thác lỗ hổng đơn giản.
Ví dụ hệ thống:
Biện pháp khuyến nghị:
3. An toàn thông tin cấp độ 3: Bảo vệ nâng cao cho hệ thống xử lý thông tin quan trọng
Định nghĩa: Dù Nghị định không quy định cụ thể, nhưng trong thực tế, an toàn thông tin cấp độ 3 thường được áp dụng cho các hệ thống có quy mô lớn hơn so với cấp độ 2. Cụ thể, đó là những hệ thống cung cấp dịch vụ trực tuyến và có xử lý thông tin riêng, thông tin cá nhân của từ 10.000 người dùng trở lên. Điều này đòi hỏi mức độ bảo vệ cao hơn để đảm bảo an toàn dữ liệu và quyền riêng tư của người sử dụng. Hệ thống thông tin cấp độ 3 là hệ thống thông tin có một trong các tiêu chí cụ thể như sau:
Cấp độ 3 là cấp độ mà khi bị phá hoại sẽ làm tổn hại nghiêm trọng tới sản xuất, lợi ích công cộng và trật tự, an toàn xã hội hoặc làm tổn hại tới quốc phòng, an ninh quốc gia;
Mục tiêu bảo đảm: Giảm thiểu nguy cơ rò rỉ dữ liệu quy mô lớn, bị tấn công có chủ đích (APT), mất kiểm soát truy cập.
Ví dụ hệ thống:
Biện pháp khuyến nghị:
Cấp độ 4: Hệ thống thông tin mật hoặc có ảnh hưởng nghiêm trọngHệ thống thông tin:
Theo quy định tại Mục 8.1.4.1, Mục 8.1.5.6 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11930:2017 có quy định về thiết kế an toàn, quản lý giám sát an toàn hệ thống thông tin đối với hệ thống tin cấp độ 4 như sau:
8.1.4.1 – Thiết kế an toàn hệ thống thông tin
a) Có tài liệu mô tả quy mô, phạm vi và đối tượng sử dụng, khai thác, quản lý vận hành hệ thống thông tin;
b) Có tài liệu mô tả thiết kế và các thành phần của hệ thống thông tin;
c) Có tài liệu mô tả phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;
d) Có tài liệu mô tả phương án lựa chọn giải pháp công nghệ bảo đảm an toàn thông tin;
đ) Khi có thay đổi thiết kế, đánh giá lại tính phù hợp của phương án thiết kế đối với các yêu cầu an toàn đặt ra đối với hệ thống;
e) Có phương án quản lý và bảo vệ hồ sơ thiết kế;
g) Có bộ phận chuyên môn, tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ thiết kế hệ thống thông tin, các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin trước khi triển khai thực hiện.
8.1.5.6 – Quản lý giám sát an toàn hệ thống thông tin
Chính sách, quy trình quản lý giám sát an toàn hệ thống thông tin bao gồm:
a) Quản lý, vận hành hoạt động bình thường của hệ thống giám sát;
b) Đối tượng giám sát bao gồm: thiết bị hệ thống, máy chủ, ứng dụng, dịch vụ và các thành phần khác trong hệ thống (nếu có);
c) Kết nối và gửi nhật ký hệ thống từ đối tượng giám sát về hệ thống giám sát;
d) Truy cập và quản trị hệ thống giám sát;
đ) Loại thông tin cần được giám sát;
e) Lưu trữ và bảo vệ thông tin giám sát (nhật ký hệ thống);
g) Đồng bộ thời gian giữa hệ thống giám sát và thiết bị được giám sát;
h) Theo dõi, giám sát và cảnh báo sự cố phát hiện được trên hệ thống thông tin;
i) Bố trí nguồn lực và tổ chức giám sát an toàn hệ thống thông tin 24/7.
Ví dụ hệ thống:
Biện pháp kỹ thuật nâng cao:
An toàn thông tin cấp độ 5: Bảo vệ tối đa – Hệ thống quốc phòng, an ninh và thông tin quốc gia
Định nghĩa: Là cấp độ cao nhất trong hệ thống bảo đảm an toàn. Áp dụng cho:
Ví dụ hệ thống:
Biện pháp bảo đảm đặc biệt:
Việc hiểu rõ và triển khai đúng 5 cấp độ bảo đảm an toàn hệ thống thông tin không chỉ giúp tổ chức/ngành nâng cao khả năng chống đỡ các rủi ro từ an ninh mạng, mà còn đảm bảo tuân thủ pháp luật, nâng cao hiệu quả quản lý công nghệ – thông tin. Chủ quản cần chủ động xác định cấp độ, giao nhiệm vụ rõ ràng; đơn vị CNTT chuyên trách tích cực triển khai biện pháp phù hợp và kiểm tra giám sát liên tục. Các cơ quan, đơn vị tích hợp mô hình phân cấp và phương án phù hợp không chỉ bảo vệ được tài sản số, mà còn xây dựng môi trường tin cậy cho người dân, đối tác và toàn xã hội.
Tổng Giám đốc
Nguyễn Thanh Lâm
Phó Tổng Giám đốc
ĐINH ĐẮC VĨNH
Phó Tổng Giám đốc
ĐỖ THANH HẢI
Phó Tổng Giám đốc
ĐỖ ĐỨC HOÀNG
Phó Tổng Giám đốc
LÊ QUYỀN